Osaka City 大阪市

Trang chủ Thành phố Osaka

Mục lục
A guide for living OSAKA

Những điều cần biết trước tiên, sau khi nhập cảnh vào Nhật Bản

Đăng ký cư trú

Đăng ký cư trú là thủ tục để làm rõ thông tin liên quan đến nơi cư trú và danh tính của người có quốc tịch nước ngoài sống tại Nhật Bản. Vui lòng đến tòa thị chính quận tại quận mà bạn đang sinh sống để làm thủ tục đăng ký.

(1) Thủ tục đăng ký

Thời điểm khai báo Thời hạn khai báo Giấy tờ cần mang theo
Khi chuyển đến từ nơi khác không phải thành phố Osaka (nước ngoài) Trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển đến
  • Thẻ lưu trú hoặc Giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt, v.v...
  • Giấy chứng nhận chuyển đi (không bắt buộc nếu chuyển đến từ nước ngoài)
  • Hộ chiếu (nếu chưa được cấp thẻ lưu trú)
  • Trường hợp người có quốc tịch nước ngoài chuyển đến, v.v... không phải là chủ hộ, và khi chủ hộ là người có quốc tịch nước ngoài thì cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với chủ hộ (nếu tài liệu đó được soạn bằng tiếng nước ngoài thì cần có bản dịch tiếng Nhật ghi rõ thông tin người dịch)
  • Thẻ My Number(Thẻ mã số cá nhân) (nếu có)
  • Thẻ đăng ký cư trú cơ bản (nếu có)
Khi có thay đổi về địa chỉ trong thành phố Osaka Trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển nơi cư trú
  • Thẻ lưu trú hoặc Giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt, v.v...
  • Trường hợp người có quốc tịch nước ngoài chuyển đến, v.v... không phải là chủ hộ, và khi chủ hộ là người có quốc tịch nước ngoài thì cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với chủ hộ (nếu tài liệu đó được soạn bằng tiếng nước ngoài thì cần có bản dịch tiếng Nhật ghi rõ thông tin người dịch)
  • Thẻ My Number(Thẻ mã số cá nhân) (nếu có)
  • Thẻ đăng ký cư trú cơ bản (nếu có)
Khi chuyển đi khỏi thành phố Osaka Trước khi chuyển đi
  • Giấy tờ có thể xác nhận bản thân (thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt, v.v..)
  • Thẻ My number (thẻ mã số cá nhân) (nếu có, chỉ trong trường hợp chuyển ra nước ngoài)
Khi có thay đổi thông tin khác không phải về địa chỉ
Người vĩnh trú đặc biệt
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày có thay đổi Vui lòng liên hệ với tòa thị chính quận tại quận mà bạn đang sinh sống.
Khi có thay đổi thông tin khác không phải về địa chỉ
Người không phải là người vĩnh trú đặc biệt
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày có thay đổi Vui lòng liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka.

(2)Gia hạn thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt

Cần phải làm thủ tục gia hạn thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt trong khoảng thời gian đến trước ngày hết thời hạn hiệu lực đó.

Tư cách lưu trú Thời hạn hiệu lực Địa điểm làm thủ tục
Người vĩnh trú đặc biệt Đến trước ngày sinh nhật lần thứ 7 sau khi nộp các loại đơn đăng ký (trong trường hợp gia hạn, thì đến trước ngày sinh nhật lần thứ 7 sau ngày hết thời hạn hiệu lực trước khi gia hạn)
(Nếu dưới 16 tuổi thì thời hạn là đến trước ngày sinh nhật 16 tuổi)
Tòa thị chính quận tại quận đang sinh sống
Người vĩnh trú 7 năm kể từ ngày được cấp thẻ lưu trú
(Nếu dưới 16 tuổi thì thời hạn là đến trước ngày sinh nhật 16 tuổi)
Vui lòng liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka.
Người không phải người vĩnh trú đặc biệt hay người vĩnh trú Đến ngày hết thời hạn lưu trú hoặc ngày sinh nhật 16 tuổi nếu người đó dưới 16 tuổi, tùy vào ngày nào sớm hơn trong hai trường hợp Vui lòng liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka.

(3)Trường hợp làm mất thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt

Tư cách lưu trú Thời gian nộp đơn Địa điểm làm thủ tục
Người vĩnh trú đặc biệt Trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát hiện bị mất Tòa thị chính quận tại quận đang sinh sống
Người không phải là người vĩnh trú đặc biệt Trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát hiện bị mất Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka

(4)Trường hợp nộp lại thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt

Trong những trường hợp sau, bạn phải nộp lại thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt.

Người vĩnh trú đặc biệt
Lý do nộp lại Thời hạn nộp lại Địa điểm nộp lại
  • Khi giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt đã hết thời hạn hiệu lực
  • Khi không tái nhập cảnh vào Nhật Bản trong thời hạn hiệu lực của giấy cho phép tái nhập cảnh
  • Khi chủ thẻ qua đời (người thân hoặc người sống cùng nhà sẽ nộp lại)
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát sinh sự việc Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka
  • Khi xuất cảnh khỏi Nhật Bản (khi không nhận được giấy cho phép tái nhập cảnh)
Ngay lập tức Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka
  • Khi được cấp giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt mới
Ngay lập tức Tòa thị chính quận tại quận đang sinh sống
Người không phải là người vĩnh trú đặc biệt
Lý do nộp lại Thời hạn nộp lại Địa điểm nộp lại
  • Khi thẻ lưu trú đã hết thời hạn hiệu lực
  • Khi không tái nhập cảnh vào Nhật Bản trong thời hạn hiệu lực của giấy cho phép tái nhập cảnh
  • Khi chủ thẻ qua đời (người thân hoặc người sống cùng nhà sẽ nộp lại)
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát sinh sự việc Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka
  • Khi xuất cảnh khỏi Nhật Bản (khi không nhận được giấy cho phép tái nhập cảnh)
  • Khi được cấp thẻ lưu trú mới
Ngay lập tức Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Osaka

(5)Yêu cầu bản sao Giấy đăng ký cư trú

Đích thân người cần bản sao hoặc người sống cùng hộ với người đó sẽ là người yêu cầu. Trong trường hợp người đại diện không thuộc các đối tượng đã nêu, vui lòng đính kèm thêm giấy ủy quyền.

[Nơi nhận yêu cầu]
Các tòa thị chính quận, văn phòng chi nhánh, Khu vực dịch vụ Nanko Port Town, Trung tâm Dịch vụ Hokubu・Nanbu, Quầy dịch vụ thành phố Osaka, Quầy cấp phát giấy đăng ký cư trú và giấy chứng nhận liên quan đến hộ khẩu ở tầng 1, Tòa thị chính thành phố Osaka

page top

Các loại khai báo

(1)Khai báo kết hôn

Cần nộp giấy đăng ký kết hôn có sẵn tại tòa thị chính quận v.v... (Điền những mục cần thiết, sau đó xin chữ ký làm chứng của 2 người trưởng thành.), và chuẩn bị thêm những giấy tờ sau đây rồi nộp tại tòa thị chính.
Về việc khai báo kết hôn với tòa thị chính của quốc gia người đó mang quốc tịch, vui lòng liên hệ với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia người đó mang quốc tịch tại Nhật Bản.
Ngoài ra, thủ tục khai báo tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú sẽ khác nhau tùy theo trường hợp, vì vậy mỗi cá nhân vui lòng tự liên hệ với Trung tâm thông tin tổng hợp về lưu trú dành cho người nước ngoài.

①Trường hợp người có quốc tịch nước ngoài kết hôn với người có quốc tịch Nhật Bản

A) Người có quốc tịch nước ngoài*1
  • Giấy tờ chứng nhận quốc tịch*2 (Hộ chiếu, Giấy chứng nhận quốc tịch, Giấy chứng sinh, v.v...)
  • Văn bản chứng minh cho phép kết hôn theo luật pháp của quốc gia người đó (Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn)*3
  • Giấy tờ có thể xác nhận danh tính (Thẻ lưu trú hoặc Giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt và Hộ chiếu, v.v...)
B) Người có quốc tịch Nhật Bản
  • Giấy chứng nhận hộ khẩu hộ tịch toàn thành viên (bản sao sổ hộ khẩu) hoặc Giấy chứng nhận hộ khẩu hộ tịch cá nhân (trích lục sổ hộ khẩu)
  • Giấy tờ có thể xác nhận danh tính (Giấy phép lái xe, hộ chiếu, v.v...)

*1... Trong trường hợp đã kết hôn ở nước khác không phải Nhật Bản, các giấy tờ cần chuẩn bị và cách thức khai báo sẽ khác nhau, vì vậy vui lòng liên hệ với tòa thị chính quận để biết thêm chi tiết.
*2 và 3... Vui lòng liên hệ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia người đó mang quốc tịch tại Nhật Bản để biết thêm về cách thức nhận.
Ngoài ra, nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài, thì cần đính kèm bản dịch tiếng Nhật ghi rõ thông tin người dịch.

②Trường hợp hai người có quốc tịch nước ngoài kết hôn với nhau

Cả hai bên vui lòng chuẩn bị những giấy tờ giống như trường hợp ①A.

(2)Khai báo ly hôn

Cần nộp đơn xin ly hôn có sẵn tại tòa thị chính quận,v.v...(Điền những mục cần thiết, sau đó xin chữ ký làm chứng của 2 người trưởng thành.), chuẩn bị giấy tờ có thể xác nhận bản thân (như là thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt hoặc hộ chiếu,v.v...) rồi nộp tại tòa thị chính.
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào quốc tịch của hai vợ chồng và tình trạng hai vợ chồng hiện đang cư trú tại Nhật Bản, v.v..., đơn xin ly hôn có thể không được chấp nhận tại tòa thị chính Nhật Bản, hơn nữa, ngay cả khi đơn có thể được chấp nhận, thì có khi cả hai bên cũng cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ khác, vì vậy vui lòng liên hệ với tòa thị chính quận để biết thêm chi tiết trước khi khai báo.
Về việc khai báo ly hôn với tòa thị chính của quốc gia người đó mang quốc tịch, vui lòng xác nhận thông tin với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia người đó mang quốc tịch tại Nhật Bản.

(3)Khai sinh

Nếu sinh con, cha hoặc mẹ vui lòng đến khai báo với tòa thị chính quận.
Để biết thêm về trình tự chi tiết, vui lòng xem phần “Dành cho những người dự định sinh con hoặc nuôi dạy con”.

(4)Khai tử

Người thân hoặc người sống cùng nhà, v.v... của người có quốc tịch nước ngoài đã qua đời vui lòng chuẩn bị các giấy tờ sau đây và đến khai báo với tòa thị chính quận tại quận người đó sinh sống, đang tạm trú hoặc nơi đã qua đời, trong vòng 7 ngày kể từ ngày biết tin người đó qua đời.
Ngoài ra, cần phải nộp lại thẻ lưu trú hoặc giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú trong vòng 14 ngày.
Về việc khai tử với tòa thị chính của quốc gia người đó mang quốc tịch, vui lòng xác nhận thông tin với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia người đó mang quốc tịch tại Nhật Bản.
Ngoài ra, thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú sẽ khác nhau tùy theo trường hợp, vì vậy mỗi cá nhân vui lòng tự liên hệ với Trung tâm thông tin tổng hợp về lưu trú dành cho người nước ngoài.

  • Giấy khai tử có chuẩn bị sẵn tại tòa thị chính quận, v.v...(cần có chữ ký của người khai báo)
  • Giấy chứng tử do bác sĩ cấp

page top

Giấy phép lái xe

Nếu lái xe ô tô tại Nhật Bản, bạn cần phải có giấy phép lái xe của Nhật Bản hoặc giấy phép lái xe quốc tế. (Ngoài ra, có ngoại lệ với một số quốc gia, v.v...)

Hướng dẫn sinh hoạt dành cho người nước ngoài [Giấy phép lái xe] (Quầy thông tin dành cho người nước ngoài tại Osaka)
https://www.ofix.or.jp/life/easy-japanese/guide/pdf/5-3.pdf
https://www.ofix.or.jp/life/vietnam/guide/pdf/5-3.pdf

Cục cảnh sát Osaka
https://www.police.pref.osaka.lg.jp/tetsuduki/untenmenkyo/index.html (Tiếng Nhật)
https://www.police.pref.osaka.lg.jp/foreign_languag_selection/english/4/1/7055.html (Tiếng Anh)

page top